Đặc Điểm
- Hành: Thổ
- Loại: Quý Tinh
- Chủ về: Quan lộc, Công dan, Ấn
tín, quyền uy, quý hiển
- Tên gọi tắt: Ấn
Sao Quốc Ấn là một trong 4 sao của cách Binh
Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn). Quốc Ấn tượng
trưng cho ấn của vua ban, bằng sắc được ân thưởng. Do đó, Quốc ấn có nghĩa công
danh nhiều nhất.
Ý nghĩa về ngoại hình, tướng mạo, tính cách
Quốc ấn chỉ người có phong độ trượng phu, tác phong quân tử.
Đức độ này do giai cấp, quyền tước, chức vị, phẩm hàm mà có, không hẳn do bản
tính, nết hạnh cơ hữu.
Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ
- Có uy quyền, tước vị, huy chương Người có ấn ở Mệnh thường
làm chính thức, có quyền vị.
- Gìn giữ được uy quyền chức vị
- Đỗ đạt, có khoa bảng, bằng sắc. Học trò có ấn thì thi
đỗ cao, nếu thêm cát tinh như Cáo, Khoa, Xương Khúc, Long Phượng thì có khen tặng
của Hội đồng Khoa hay được phong áo mũ trong lễ phát bằng phát thưởng
rỡ ràng. Chức quyền ở đây không hẳn chỉ có ý nghĩa quyền binh mà có thể có
nghĩa trên địa hạt khác như văn hóa (việc gia nhập Hàn Lâm Viện cũng là một
hình thái của Quốc Ấn).
Ấn tượng trưng cho giai cấp thượng lưu. Lúc chết có thể được
phong thần hoặc được lưu danh, người đời cúng bái, phụng thờ. Những ý nghĩa này
chỉ có khi ấn không bị Tuần, Triệt án ngữ.
Những Bộ Sao Tốt
- Ấn, Cáo: được phong chức, ban quyền, tặng huy chương,
hoặc được lên chức.
- Ấn, Binh, Tướng, Hình: quyền uy võ nghiệp hiển đạt, sĩ
quan tham mưu xuất sắc.
- Ấn, Tướng, Tam Hóa: gặp vận hội may mắn lớn về quan trường,
được hiển đạt về công danh, làm chức rất to.
Những Bộ Sao Xấu
- Ấn ngộ Tuần, Triệt: công danh trắc trở, thất bại; bị
cách chức, bãi miễn sa thải; tranh cử thất bại.
Sao Quốc Ấn Ở Các Cung
Mệnh, Quan, Phúc
- Phát quý, phát quang.
- Dòng dõi có khoa danh, uy thế.
- Hiển đạt, được giữ chính chức, có huy chương.
Sao Quốc Ấn Khi Vào Các Hạn
- Đắc thời, đắc quan, đắc khoa.
- Có huy chương, bằng khen.