Cách bấm
trên bàn tay
Trước hết,
các bạn cần phải thuộc quy ước sau
Thứ đến thuộc bốn câu thơ:
“Tý, Ngọ: Ngân - Đăng - Giá - Bích - Câu
Thìn,Tuất: Yên - Mãn - Tự - Chung - Lâu
Dần, Thân: Hán - Địa - Thiên - Sài - Thấp
Lục giáp luân lưu bất ngoại cầu”
Với 4 câu trên, ta không cần để ý tới nghĩa của những từ thuần Hán (in nét đậm), bởi nghĩa của chúng không liên quan tới phương pháp tính. Điều cần chú ý ở đây là nhận rõ nét của từng con chữ để biết chúng thuộc bộ nào.
Ví dụ: Ngân bộ Kim, Đăng bộ Hỏa…
Tý, Ngọ: Ngân (Kim); Đăng (Hỏa); Giá (Mộc); Bích (Thổ); Câu (Kim)
Tuất, Thìn: Yên (Hỏa); Mãn (Thủy); Tự (Thổ); Chung (Kim); Lâu (Mộc)
Dần, Thân: Hán (Thủy); Địa (Thổ); Thiên (Hỏa); Sài (Mộc); Thấp (Thủy)
Nhận mặt chữ tìm ra ẩn ý, ví như Thiên là hỏa sẽ là 2 nạp âm Tích Lịch Hỏa và Thiên Thượng Hỏa (đều là Hỏa thuộc về trời). Như đây, ta hiểu được chủ ý của 4 câu thơ về cách tìm “Ngũ hành sở thuộc Lục thập hoa giáp”
Sáu giáp, mỗi giáp 10 hoa. Lần lượt các giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Trở lại Giáp Tý… tiếp nối vòng sau.
Muốn tìm hành của một Hoa Giáp, ta xem hoa giáp ấy khởi Giáp từ chi nào (thuộc vòng nào)
Ví dụ:
Bính Dần, Đinh Mão…Giáp khởi từ Tý -> Giáp Tý;
Canh Thân, Tân Dậu… Giáp khởi từ Dần -> Giáp Dần;.v..v..
Rồi bắt đầu từ cung khởi giáp, lần lượt “đánh lên mỗi cặp”, 1 dương 1 âm, hai “Hoa” liền nhau, một chữ của câu tương ứng.
Như khởi đầu từ Tý (vòng Giáp Tý): Giáp Tý, Ất Sửu: chữ “Ngân” thuộc Kim;
Bính Dần, Đinh Mão: chữ “Đăng” thuộc Hỏa.
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: chữ “Giá” thuộc Mộc;
Canh Ngọ, Tân Mùi: chữ “Bích” thuộc Thổ;
Nhâm Thân, Quí Dậu: chữ “Câu” thuộc Kim;
Rồi tới: Giáp Tuất, Ất Hợi: chữ “Yên” thuộc Hỏa;
Bính Tý, Đinh Sửu: chữ “Mãn” thuộc Thủy; …Cứ thế mà suy
Ví dụ: muốn tìm năm Nhâm Tí thuộc mệnh gì, ta xem năm Nhâm Tý thuộc vòng nào bằng cách đặt ngón cái vào ô Tý trên tay, đọc ô đó là Giáp, đếm ngược chiều kim đồng hồ mỗi ô 1 chữ hàng can (Giáp, Ất, Bính). Đến Nhâm thì dừng lại ở ô Thìn. Vậy năm Nhâm Tý thuộc vòng Giáp Thìn. Ta đọc câu “Yên - Mãn - Tự - Chung – Lâu” cứ 1 chữ 2 ô, đếm theo chiều thuận đến ô Tý sẽ dừng lại ở chữ Lâu (Mộc). Vậy người sinh năm Nhâm Tý mệnh Mộc, cụ thể là Tang Đố Mộc (gỗ cây dâu).