Một số bạn gặp tôi xem tử vi, thường thấy tôi bấm trên
bàn tay rồi hỏi qua một số vấn đề, năm tiểu vận tiêu biểu đã xảy ra. Các bạn có
vẻ ngạc nhiên khi thấy tôi có thể an sao trên bàn tay. Thực ra đó chỉ là cách
tôi kiểm nghiệm lại thông tin của đương số, xem có chính xác hay không. Tôi thường
lấy qua lá số trên tay với các sao, vòng sao cơ bản. Tất nhiên đó là một kỹ
năng được trau dồi của những người nghiên cứu Tử Vi có căn bản. Nghĩa là như thế
nào ? Đó chính là học Tử Vi phải học từ cách an sao. Càng tìm tòi, hiểu rõ cách
an sao bao nhiêu thì luận đoán càng dễ dàng bấy nhiêu và thậm chí còn có những
phát hiện ít người để ý. Nhiều sách Tử Vi viết về cách lập lá số khá chi tiết
nhưng phần dạy an sao trên bàn tay vẫn chưa được rõ ràng, hiện nay lại có sự trợ
giúp của phần mềm máy tính nên việc lập lá số như thế nào cho nhanh, cho đúng
không còn quan trọng. Người học Tử Vi bây giờ chỉ thích lấy phần ngọn, tức là
làm sao xem được cho nhanh, xem được cho mình. Thậm chí có rất nhiều người nhận
là “thầy Tử Vi” nhưng lại không nhớ cách an sao. Tôi xin chia sẻ một số kinh
nghiệm cơ bản trong việc lập lá số cho các bạn mới học bộ môn Tử Vi và xác định
là sẽ nghiên cứu nghiêm túc bộ môn này.
2 vấn đề khó nhớ trong cách an sao trên lá số Tử Vi
1. Cách
lập Cục:
Sau khi an mệnh, thân thì kế
đến là tìm cục. Có thể nói “Cục” là yếu tố quyết định triển khai lá số. Tôi nhớ
lần xuống Hải Phòng, tình cờ thấy một chỗ xem tử vi có 2 ông “thầy”, 1 ông lập
lá số còn 1 ông luận giải. Chưa cần nói đến cách làm kinh tế của “thầy”, tôi để
ý thấy ông “thầy” lập lá số khá lớn tuổi, đoán chắc nhiều kinh nghiệm. Nhưng
khi xem ông ấy lập lá số, mở sách ra tra cục, tôi lắc đầu quay đi. Như đã biết, Cục được lập dựa
trên cung an mệnh và Can của năm sinh.
1.1.
Cách
thứ nhất.
Trước hết phải
nhớ bài thơ Nạp Âm Ngũ Hành sau:
A. Giáp Tí, Giáp Ngọ: Ngân
Đăng Giá Bích Câu
Ngân (Kim) Đăng (Hỏa) Giá (Mộc)
Bích (Thổ) Câu (Kim)
B. Giáp Tuất, Giáp Thìn: Yên
Mãn Tự Chung Lâu
Yên (Hỏa) Mãn (Thủy) Tự (Mộc)
Chung (Kim) Lâu (Mộc)
C. Giáp Thân, Giáp Dần: Hán
Địa Thiêu Sài Thấp
Hán (Thuỷ) Địa (Thổ) Thiêu
(Hỏa) Sài (Mộc) Thấp (Thủy)
Bài thơ này dùng để bấm mệnh
nhanh. Chi tiết các bạn có thể xem tại đây
Ví
Dụ: Người sinh tháng 9 âm lịch, giờ mão, năm Kỷ Dậu. Ta tìm
được cung an Mệnh là cung Mùi.
Muốn biết Mệnh ở cung Mùi của
tuổi Kỷ Dậu là cục gì thì trước hết phải biết CUNG MỆNH thuộc vòng giáp nào.
Luôn phải bắt đầu từ cung Dần khởi đi. Ta biết Giáp Kỷ hợp hóa Thổ lấy Bính
sinh Thổ làm đầu khởi đi. Bính Dần, Đinh Mão, Mậu Thìn, Kỷ Tỵ, Canh Thân, Tân
Mùi. Bây giờ lấy ngón tay cái của bàn tay trái đặt ở cung MỆNH và gọi là Giáp,
rồi bấm ngược theo chiều kim đồng hồ cho đến khi gặp chữ TÂN (CUNG AN MỆNH) thì
dừng lại, cung đó là cung gì thì CUNG AN MỆNH thuộc vòng Giáp đó. Theo ví dụ
trên thì khởi ở Mùi là Giáp đến Ngọ là Ất, đến Tỵ là Bính, đến Thìn là Đinh, đến
Mão là Mậu, đến Dần Kỷ, đến Sửu là Canh và đến Tí là Tân. Tức là cung Mệnh an ở
Mùi thì thuộc vòng Giáp Tí. Bài thơ Nạp Âm Ngũ Hành của vòng Giáp Tí là:
Ngân (Kim) Đăng (Hỏa) Giá (Mộc)
Bích (Thổ) Câu (Kim)
Vậy thì
Giáp Tí, Ất Sửu -
Ngân (Kim)
Bính Dần, Đinh Mão - Đăng (Hỏa)
Mậu Thìn, Kỷ Tỵ - Giá (Mộc)
Canh Ngọ, Tân Mùi - Bích (Thổ)
Vậy Cung Mệnh an ở Mùi là
Tân Mùi thuộc Thổ Ngũ Cục. Tất cả các trường hợp khác cứ theo cách này mà tính.
Nếu các bạn không biết cách
tính Can tháng Dần khởi đi đến cung Mệnh để tìm Nạp Âm thì có thể học thuộc
lòng cách sau đây. Cách này đa số các sách đều có ghi:
GIÁP KỶ: Bính Dần thủ
ẤT CANH: Mậu Dần đầu
BÍNH TÂN: Canh Dần khởi
ĐINH NHÂM: Nhâm Dần thuận số
lưu
MẬU QUÝ: Giáp Dần khởi ngoại
cầu
Cách nhớ của cá nhân tôi:
Giáp Kỷ hợp hóa Thổ lấy Bính
Hỏa sinh Thổ làm đầu
Ất Canh hợp hóa Kim lấy Mậu
Thổ sinh Kim làm đầu
Bính Tân hợp hóa Thuỷ lấy
Canh Kim sinh Thuỷ làm đầu
Đinh Nhâm hợp hóa Mộc lấy
Nhâm Thuỷ sinh Mộc làm đầu
Mậu Quý hợp hóa Hỏa lấy Giáp
Mộc sinh Hỏa làm Đầu
Theo cách này các bạn không
cần nhớ gì cả, chỉ cần biết hai Can hợp hóa, rồi lấy Can có hành sinh cho hành
của hai Can đã hóa thì có Can Tháng Dần.
1.2.
Cách
thứ 2.
Cách này cũng từ cách trên
mà ra.
Ta thuộc bài thơ chữ Hán
"Giáp Kỷ: Giang – Đăng – Giá – Bích – Ngân
Ất Canh: Yên – Cảnh – Tích –
Mai – Tân
Bính Tân: Đê – Liễu – Ba –
Ngân –Chúc
Đinh Nhâm: Mai – Tiễn – Chước
– Hải – Trần
Mậu Quý: Ngân – Ba – Đôi –
Chước – Liễu
Ngũ hành lập cục tẩu như vân
Tuất Hợi nhị cung vô điểm
chí
Cục tòng Dần Mão cục vi chân"
Trong bài thơ trên, các chữ
đều viết bằng chữ Hán, Căn cứ vào bộ thủ của chữ Hán đó, ta có thể biết được
hành của nó.
Khởi sự từ ban đầu tại CUNG
TÝ, đếm theo chiều Thuận đến cung an Mệnh, cứ mỗi chữ tính bằng 2 cung.
Riêng hai cung Tuất Hợi,
không cần đếm đến, mà lấy theo cục của hai cung Dần Mão. Các câu từ câu 1 đến
câu 5, mỗi câu có 7 chữ, 2 chữ đầu là tên của 2 can (Can tuổi của đương số), 5
chữ sau là 5 chữ Hán, có liên quan đến 5 hành Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ mà nghĩa
của nó như sau:
Câu (1):
Giang = sông (Thuỷ)
Đăng = đèn (Hoả)
Giá = giá gỗ (Mộc)
Bích = bức tường (Thổ)
Ngân = bạc (Kim)
Câu (2):
Yên = khói (Hoả)
Cảnh = bờ cõi (Thổ)
Tích = thiếc (Kim)
Mai = cây mai (Mộc)
Tân = bờ sông (Thổ)
Câu (3):
Đê = con đê (Thổ)
Liễu = cây liễu (Mộc)
Ba = sóng (Thuỷ)
Ngân = bạc (Kim)
Chúc = đuốc (hoả)
Câu (4):
Mai = cây mai (Mộc)
Tiễn = mũi tên (hoặc đồng tiền)
(Kim)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Hải = Biển (Thủy)
Trần = bụi (Thổ)
Câu (5):
Ngân = bạc (Kim)
Ba = sóng (Thuỷ)
Đôi = bờ đắp (thổ)
Chước = nướng, đốt (Hoả)
Liễu = cây liễu (Mộc)
Cách lập Cục từ bài thơ
trên:
Bắt đầu khởi đếm từ cung Tý,
cứ 2 cung thì “ăn” 1 chữ, đếm đến cung mệnh, dừng lại chữ nào, thì Cục của bản
mệnh ứng vào chữ đó (theo nghĩa đã nêu ở trên).
Ví dụ: Người
tuổi Nhâm, mệnh an tại cung Dần.
Cách tìm Cục như sau: Tuổi
Nhâm, thuộc câu số 4 trong bài thơ trên (Đinh Nhâm: Mai, Tiễn, Chước, Hải,
Trần). Ta bấm ngón tay cái vào cung Tý (dưới ngón Nhẫn), rồi bắt đầu đếm
Mai (bấm liền 2 cung Tý-Sửu)
Tiễn (bấm liền 2 cung Dần –
Mão)
Đến cung Dần, ta gặp cung Mệnh
an tại đó, như vậy rơi vào chữ Tiễn. Thuộc bộ Kim, vậy là Kim Tứ Cục. Các trường
hợp khác cũng như vậy,
Riêng trường hợp Mệnh an tại
2 cung Tuất Hợi, thì lấy theo cục của hai cung Dần Mão, cách tính không thay đổi.
(Hai câu cuối của bài thơ
trên: Ngũ hành lập cục tẩu như vân – Tuất Hợi nhị cung vô điểm chí – Cục tòng Dần
Mão cục vi chân. Có nghĩa là: Ngũ hành để lập cục là như thế, hai cung Tuất Hợi
không cần bấm đến, mà cục lấy theo hai cung Dần Mão).
2. Cách
an sao Tử Vi
Như các bạn đã biết, Tử Vi
an theo cục và ngày sinh âm lịch. Có nhiều cách để nhớ an sao Tử Vi cho nhanh,
ví dụ: Nhớ theo chu kỳ lặp; nhớ theo “Kê, Mã, Trư, Long, Ngưu, Hổ”; nhớ theo
công thức. Tôi sẽ trình bày lại cả 3 cách cho các bạn (Từ phức tạp đến đơn giản).
2.1.
An Tử Vi theo chu kỳ lặp.
Các bạn nhớ:
- Thủy
Nhị Cục: Mùng 1 khởi ở cung Sửu; các ngày tiếp theo: thuận 2, trùng 3; thuận 4,
trùng 5; lặp lại chu kỳ cho đến ngày 30 (nếu có).
- Mộc
Tam Cục: Mùng 1 khởi ở cung Thìn, Mùng 2 ở cung Sửu, các ngày 3, 4, 5 (tiến 2,
tiến 4, lùi 4), 3 ngày tiếp theo lặp lại chu kỳ (tiến 2, tiến 4, lùi 4) cho đến
ngày 30 (nếu có).
- Kim
Tứ Cục: Mùng 1 khởi ở cung Hợi, các ngày 2, 3, 4, 5 (tiến 6, lùi 4, tiến 2, lùi
3); 4 ngày tiếp theo lặp lại chu kỳ cho đến ngày 30 (nếu có).
- Thổ
Ngũ Cục: Mùng 1 khởi ở cung Ngọ, các ngày 2, 3, 4, 5 theo thứ tự (tiến 6, tiến
6, lùi 4, tiến 2); 5 ngày tiếp theo thứ tự (tiến 6, tiến 6, tiến 6, lùi 4, tiến
2); lặp lại chu kỳ 5 ngày cho đến ngày 30 (nếu có).
- Hỏa
Lục Cục: Mùng 1 khởi ở cung Dậu, các ngày 2, 3, 4, 5, 6, 7 theo thứ tự (lùi 4,
tiến 6, tiến 6, lùi 4, tiến 2, tiến 9); lặp lại chu kỳ 6 ngày cho đến ngày 30
(nếu có).
Ví
dụ: Biết 1 người thuộc Hỏa Lục Cục, sinh ngày 27 âm lịch, ta
có thể tìm sao tử vi như sau: 27 : 6 = 4 dư 3. Ngày mồng 3 của Hỏa Lục Cục Tử
Vi an tại cung Hợi. Từ cung Hợi, ta đếm thuận chiều kim đồng hồ 4 cung (kể từ
cung kế tiếp: Tí, Sửu, Dần, Mão. Vậy sao Tử Vi của ngày 27 cục Hỏa an tại cung
Mão.
Nói chung cách này khá phức
tạp nhưng lại là quy luật cơ bản.
2.2.
An Tử Vi theo “Kê, Mã, Trư, Long, Ngưu, Hổ”.
Các bạn nhớ:
- Hỏa
Lục Cục: Kê, Mã, Trư, Long, Ngưu, Hổ (ứng với ngày mùng 1, 2, 3, 4, 5, 6 – tức
là mùng 1 Tử Vi ở cung Dậu, mùng 2 ở cung Ngọ,…).
- Thổ
Ngũ Cục: Mã, Trư, Long, Ngưu, Hổ.
- Kim
Tứ Cục: Trư, Long, Ngưu, Hổ.
- Mộc
Tam Cục: Long, Ngưu, Hổ
Ví
dụ: Biết 1 người thuộc Hỏa Lục Cục, sinh ngày 27 âm lịch, ta
có thể tìm sao tử vi như sau: 27 : 6 = 4 dư 3. Ngày mồng 3 của Hỏa Lục Cục Tử
Vi an tại cung Hợi (Trư). Từ cung Hợi, ta đếm thuận chiều kim đồng hồ 4 cung (kể
từ cung kế tiếp: Tí, Sửu, Dần, Mão. Vậy sao Tử Vi của ngày 27 cục Hỏa an tại
cung Mão.
2.3.
An Tử Vi theo công thức toán học.
So với 2 cách trên thì vẫn
là cùng bản chất, nhưng cách này có thể nói là nhanh nhất.
Ta có công thức sau:
(Ngày sinh + a) : Cục = b (
a,b là số tự nhiên a = 0,1,2,3,4,5). Với Thủy nhị cục = 2, Mộc tam cục = 3…
Nếu ngày sinh không chia hết
cho Cục thì ta cộng thêm a để b là số tự nhiên
Sau khi xác định được a, b.
Khởi từ cung Dần là số 1 đếm thuận đến b, ngưng lại cung nào thì chia ra 2 trường
hợp
+ Nếu
a lẻ = 1,3,5 thì lùi lại a cung (tính từ cung kế tiếp) an Tử vi
+ Nếu
a chẵn = 0,2,4 thì tiến lên a cung (tính từ cung kế tiếp) an Tử vi
Trên đây là 2 vấn đề có thể
nói là khó ghi nhớ đối với các bạn mới học Tử Vi. Tôi hy vọng những chia sẻ của
mình có thể giúp ích ít nhiều cho các bạn nghiên cứu Tử Vi nghiêm túc.